113. KINH CHÂN NHÂN (Sappurisasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 113. KINH CHÂN NHÂN
112. KINH SÁU THANH TỊNH (Chabbisodhanasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 112. KINH SÁU THANH TỊNH
111. KINH BẤT ĐOẠN (Anupadasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 111. KINH BẤT ĐOẠN
110. TIỂU KINH MÃN NGUYỆT (Culapunnamasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 110. TIỂU KINH MÃN NGUYỆT
109. ĐẠI KINH MÃN NGUYỆT (Mahapunnamasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 109. ĐẠI KINH MÃN NGUYỆT
108. KINH GOPAKA MOGGAKAMMA (Gopakamoggallanasuttam) Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 108. KINH GOPAKA MOGGAKAMMA
107. KINH GANAKA MOGGALLANA (Ganaka Moggallanasuttam) Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 107. KINH GANAKA MOGGALLANA
106. KINH BẤT ĐỘNG LỢI ÍCH (Ananjasappayasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 106. KINH BẤT ĐỘNG LỢI ÍCH
105. KINH THIỆN TINH (Sunakkhattasuttam) Như vầy tôi nghe. Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 105. KINH THIỆN TINH
103. KINH NHƯ THẾ NÀO (Kintisutta) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Kusinara, tại khu rừng Baliharana. Ở đây, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”, – “Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau: Năm bộ Nikaya : Kinh Trung bộ Read more about 103. KINH NHƯ THẾ NÀO